Cầm sợi cáp nguồn TPL-2000A trên tay chúng tôi cảm nhận đặc biệt về vẻ đẹp và chất lượng của nó: dây không nhẹ nhưng cũng không quá nặng với độ hoàn thiện tốt.
Nguyên liệu dùng trong cáp TiGLON Premium 2000A là loại Đồng không Oxygen hoá OFC , nấu đúc theo công thức cổ điển của hãng General Electric Hoa Kỳ mang tên DF-OFC (Dip-Forming Oxygen Free Copper); đây cũng là sáng chế năm 2018 của TiGLON. Dây còn mang theo nó hai công nghệ độc quyền của TiGLON là áo giáp chặn nhiễu âm bằng lá Magnesium tinh khiết thế hệ III và HSE (Hyper Saturated Energizer – công nghệ xử lý lõi dây bằng Hệ thống siêu bão hoà).
Ngoài 3 công nghệ mũi nhọn này, để giúp cho cáp nguồn TPL-2000A biểu diễn ngoạn mục nhất, nhà thiết kết kế Okino-San đã chọn loại zắc nguồn tốt nhất hiện nay là Furutech FI-50 NCF (R) mạ rhodium và để hoàn thiện tác phẩm ưng ý nhất, nhà thiết kế Okino-San đã chọn loại áo lưới kỹ thuật cao Aero-spec và kẹp thêm 2 cục lọc Magnesium PMF ở đầu dây và cuối dây nhằm hỗ trợ thêm cho áo bọc Aero-space trong nhiệm vụ cắt nhiễu âm ngoại vi.
Xuất phát từ những lý do trên, cáp TGL 2000A biểu diễn âm thanh trung thực và giàu nhạc cảm. Cầm sợi Cáp nguồn TPL-2000A trên tay chúng tôi cảm nhận đặc biệt về vẻ đẹp và chất lượng của nó: dây không nhẹ nhưng cũng không quá nặng với độ hoàn thiện tốt. Nó cũng không quá cứng để gây khó khăn cho hệ thống khi ta triển khai trên một diện tích không lớn. Tuy nhiên, nếu phải kê bộ dàn sát tường thì nên chừa ra một khoảng cách từ mặt sau thiết bị từ tới vách sau khoảng 30 cm. Độ dài 1,8 mét sẽ là tối ưu để xoay trở đúng chiều cắm.
Một số điểm nhấn thiết kế của Tiglon TPL 2000A:
– Magnesium Shielding: Tiglon là công ty đầu tiên phát minh ra áo giáp bọc dây bằng lá magnesium mỏng nhằm ngăn chặn nhiễu âm RFi và EMi trong nguồn điện và trong lõi dây.
– Công nghệ HSE: Hyper Saturated Energy là sáng chế mới nhất của Tiglon. Thiết bị kích hoạt năng lượng siêu bão hoà đưa dòng điện một chiều (DC) điều chế biên độ sóng âm vào lõi đồng OFC ở nhiều mức độ để phân hủy nhiệt và loại bỏ màng oxit của biên hạt phân tử đồng nhằm kích hoạt cải biến phân tử đồng OFC đa tinh thể lên mức độ ngang với đồng đơn tinh thể vốn khó đúc và rất đắt. Nhờ đó, sợi dẫn đồng và jack cắm qua xử lý HSE sẽ gia tăng vượt bậc về tính dẫn truyền.
* Cáp TPL-2000A được trang bị đầu giắc số một thế giới Furutech Fi 50 NCF2 bảo đảm dẫn điện mạnh mẽ và không thất thoát.
Giá tham khảo:
TPL-2000A-1.8 (1,8 mét): 2.050 USD
Thêm hay bớt 30 cm: + hoặc – 125 USD
Trải nghiệm
Phương án 1, chúng tôi nghe cáp nguồn TPL-2000A với ampli đèn single-end Separo SE300I (dùng đèn 300B) công suất đầu ra 10wpc.
Nguồn phát: Tape Deck Beocord 8000 B&O và máy CD Denon DCD 3300.
Mâm đĩa nhựa Pioneer XL-1550, kim MC Concept, PhonoBox Smart Phono (3 món phụ kiện đều của Clearaudio) .
Dây nguồn, dây tín hiệu Furutech, Kimber Kable Silver.
Loa Infinity Studio Monitor 150
Sau đó, ở phương án 2, chúng tôi nghe thử TPL-2000A dùng thêm thanh cắm điện Furutech e-TP86 và các cục hỗ trợ năng lượng điện Add-Powr ElectraClear (đối chứng với cáp nguồn loại tốt mà chúng tôi vẫn dùng cho các cuộc thử nghiệm).
Ở phương án 1, chúng tôi nhận ra ngay những cải thiện vượt bậc của TPL-2000A so với cáp nguồn cũ. Cùng một mức volume, dàn âm thanh của chúng tôi đã kêu to hơn khoảng 10% – 15%. Nền âm thanh (tiếng ù xì nghe rõ nhất với cassette) êm hơn hẳn, hầu như hoàn toàn tĩnh lặng ngay với cả cassette. Từng tiếng đàn và cả tiếng dàn nhạc đều no căng, đanh, vang. Sân khấu âm thanh rộng mở cao hơn, sâu hơn, rộng hơn. Độ động cũng được cải thiện rõ rệt.
Đặc biệt, hệ thống kiểm âm hôm nay thể hiện những âm sắc đa dạng, chính xác hơn hẳn với từng nhạc cụ, giọng ca chính. Đó là những tiếng piano cực sạch, tròn lẳn, lanh lảnh, sáng sắc, long lanh; những tiếng guitar lead lung linh như đang được “bốc hơi” từ ban nhạc; những tiếng “khò khè” đặc trưng của đàn dây nghe như ngang tai. Đó là những tiếng vừa đanh gọn vừa mịn dịu phát ra từ những quả lắc trong bộ gõ nhạc nhẹ đôn cao và làm tơi dải treble. Là những tiếng trầm đặc quánh từ cây guitar bass khiến cho dải trầm vô cùng gợi cảm. Nghĩa là, TPL-2000A quá tốt để cải thiện các âm sắc. Chúng tôi nghe cassette ghi những ca khúc bất hủ nửa sau thế kỷ 20 do Hermann Prey hát. Giọng ca vàng này đã không phí công biểu diễn: Cả cuốn băng trôi đi nhanh chóng vì sự cuốn hút và mức độ cao nhất của chất lượng. Nhiều bài hát trong cuốn băng có thời lượng âm nhạc khoảng 45 phút này rất quen thuộc với thế hệ người bắt đầu cao tuổi nhưng không chỉ có họ mới thích những bài hát đó mà bất kể người yêu nhạc, nghe audio nào cũng đều thích thú.
Chúng tôi nghe CD đặc biệt “40 Years Excellence Edition” do Clearaudio phát hành nhân dịp kỷ niệm 40 năm thành lập hãng. Đây là CD có chất lượng thu thanh, biên tập, và ấn loát tuyệt hảo. Ngay bản đầu Jammin’ do Charly Antolini thực hiện, chúng tôi đã được thưởng thức một màn trình diễn trống nhạc nhẹ điêu luyện mà tất cả âm thanh từ to đến nhỏ, từ ở những vị trí nổi bật đến từ những góc khuất đều được thể hiện rõ ràng, chi tiết và sắc nét. Nghe bản Jammin’ này với TPL 2000A, chúng tôi thấy được nhiều chi tiết âm thanh hơn so với dây nguồn trước đây.
Ở bản thứ hai – một tác phẩm nhạc cổ điển thời Baroque rất nổi tiếng là Toccata & Fuge cho organ nhà thờ do Cameron Carpenter thực hiện, chúng tôi không còn đòi hỏi gì hơn vì nội qua một bản nhạc lớn này, chúng tôi đã thấy tất cả những ưu điểm của dây nguồn mới như giúp hệ thống tái tạo sân khấu âm thanh cao rộng sâu hơn, cho âm thanh có độ động tốt, gần với thời gian thực… Những bản nhạc tiếp theo dẫn chúng tôi đi vào trạng thái giải trí, thư giãn hoàn toàn.
Chúng tôi nghe thêm một LP. Đó là Rachmaninoff Concerto for Piano and Orchestra No.2 in c minor, Op.18 do Artur Rubinstein chơi piano cùng dàn nhạc Philadelphia do Eugene Ormandy chỉ huy. Piano Concerto 2 của Rachmaninoff là một tác phẩm rất nổi tiếng, thuộc hàng tác phẩm được dàn dựng, biểu diễn và thu thanh hàng đầu thế giới. Cả Rubinstein (pianist), Ormandy (nhạc trưởng) lẫn Dàn nhạc Philadelphia đều là những nghệ sĩ và dàn nhạc hàng đầu thế giới. LP này chúng tôi đã nghe nhiều lần nên càng có cơ hội so sánh, đối chiếu. Đúng là nền âm sạch hơn. Những tiếng lẹp bẹp li ti hầu như không dễ nghe thấy. Tiếng piano và dàn nhạc đâu vào đấy.
Những lần nghe trước đây, chúng tôi đều thấy LP này hay (nhãn vàng của hãng đĩa RCA). Nhưng lần này, chúng tôi nghe tiếng piano rõ hơn, tiếng dàn nhạc cũng rõ hơn. Nghĩa là có sự tách bạch chi tiết giữa nhạc cụ độc tấu và dàn nhạc, giữa các nhạc cụ của dàn nhạc. Chương II có giai điệu cực đẹp và chúng tôi lại được dịp nghe thấy cây đàn piano thay phiên nhau với dàn nhạc hát lên giai điệu đặc Nga đó. Chương III với bão tố nổi lên ở ngay phần đầu chương báo hiệu một chương nhạc sôi động. Chúng tôi thấy hệ thống như được cởi trói, tha hồ “phiêu” cùng các nghệ sĩ.
Ở phương án 2, về cơ bản dây nguồn TPL-2000A chỉ cấp điện tốt cho các thiết bị ElectraClear của Add-Powr để chúng vận hành tốt hơn nhằm cung cấp cho hệ thống những năng lượng bổ sung giúp hệ thống hoạt động tốt hơn. Ấy thế mà, dây nguồn TPL-2000A đã tỏ ra vượt trội so với dây nguồn tham chiếu vẫn dùng để kiểm thử trang thiết bị âm thanh của chúng tôi. Chúng tôi thấy ấn tượng khi nghe CD nhạc phim Doctor Zhivago (sáng tác và chỉ huy Maurice Jarre). Từng tiết mục trong 45 tiểu cảnh của CD đều được tái hiện với mức độ lôi cuốn đặc biệt. Tiếng đàn balalaica trong như pha lê, tròn như bi ve… Thậm chí, khi có thêm các thiết bị Add-Powr ElectraClear như thế này, hệ thống còn hát hay hơn cả khi dùng dây nguồn đấu trực tiếp vào ampli đèn như ở phương án 1.
Lời kết
TiGLON là một hãng Nhật Bản nhỏ nhưng tay nghề cao, sở hữu công nghệ độc quyền, chế tác tinh xảo và tung ra thị trường những sản phẩm tốt với giá thành hợp lý. Ngay cả giá trên dưới 2.000 USD của dây thượng hạng TPL-2000A cũng không phải là cao nếu so chất lượng, tính năng của nó với các loại dây nguồn cạnh tranh khác có giá gấp nhiều lần tiền.
Cung cấp thiết bị khảo sát : Audio Choice và Best Choice Audio